- Mã số: Đề tài độc lập cấp tỉnh Khánh Hòa
- Thời gian thực hiện: 2021-2023 (Gia hạn đến tháng 4/2024)
- Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Văn Mạnh
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Nha Trang
- Thời gian nghiệm thu: 14h00' ngày 27 tháng 8 năm 2024
- Địa điểm: Phòng chuyên đề Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại Nha Trang, số 02 Nguyễn Đình Chiểu, phường Vĩnh Thọ, TP Nha Trang, Khánh Hòa.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục tiêu chung: Xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất có hiệu quả kinh tế tại Khánh Hòa.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá sủ đất tại Khánh Hòa đạt các chỉ tiêu kỹ thuật: cá bố mẹ thành thục, kích cỡ > 7 kg; tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ > 70%; tỷ lệ trứng thụ tinh > 70%; tỷ lệ nở > 80%; tỷ lệ sống ương từ cá bột lên cá hương cỡ 1,5 – 2,0 cm ≥ 15%; tỷ lệ sống của hương lên cá giống cỡ 4,0 - 5,0 cm > 70%.
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm cá sủ đất đạt các chỉ tiêu kỹ thuật: chu kỳ nuôi 11 – 12 tháng, cỡ cá thu hoạch 1,0 – 1,2 kg; tỷ lệ sống > 65%; hệ số FCR < 2,2; năng suất > 7 kg/m3 lồng.
- Cá bố mẹ thành thục > 7 kg, số lượng 50 con, tỷ lệ thành thục > 70%; tỷ lệ trứng thụ tinh > 70%; tỷ lệ nở > 80%.
- Chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống cho 02 đơn vị trong tỉnh, mỗi đơn vị sản xuất 15.000 con cá giống cỡ 4,0 – 5,0 cm.
- Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cho 02 đơn vị trong tỉnh, mỗi đơn vị nuôi đạt sản lượng 1.000 kg/mô hình, cỡ cá thương phẩm 1,0 – 1,2 kg.
- Đào tạo 04 kỹ thuật viên tham gia mô hình nắm vững kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất; tập huấn cho 40 lượt người dân về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất.
Nội dung của đề tài:
- Xây dựng quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ, cho đẻ và ấp nở trứng cá sủ đất
- Xây dựng quy trình ương giống cá sủ đất, sơ bộ tính toán giá thành con giống
- Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá sủ đất trong lồng bằng thức ăn công nghiệp
- Xây dựng mô hình sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá sủ đất, hội thảo tập huấn nhân rộng mô hình
Kết quả nghiên cứu:
- 1. Đề tài đã xây dựng được quy trình nuôi cá sủ đất bố mẹ và kích thích sinh sản nhân tạo, ấp nở trứng với tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ 75,8%, hormone thích hợp để kích thích cá bố mẹ sinh sản là 600 IU HGC + 25 µg LRHa hoặc 50 µgLRHa + 5 mg DOM/kg cá cái, thời gian hiệu ứng thuốc 32 - 41 giờ, sức sinh sản 125.782 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh 70,3%, tỷ lệ nở 78,5%, qua 11 lần cho cá bố mẹ sinh sản thu được 27.310.000 trứng.
- 2. Xây dựng được quy trình ương cá bột lên cá giống vơi tỷ lệ sống của cá hương là 15,8%, tỷ lệ sống của cá giống là 73,1%, qua 3 đợt sản xuất đề tài thu được 89.277 con cá giống cỡ 5,1 – 5,7 cm.
- 3. Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá sủ đất chia làm 2 giai đoạn với tổng thời gian của chu kỳ nuôi là 12 tháng. Giai đoạn 1 từ cỡ cá 3,5 g sau 60 – 76 ngày cá đạt 97,6 g, tỷ lệ sống 86,0%, FCR là 1,47. Giai đoạn nuôi lên cá thương phẩm là 9 tháng cá đạt khối lượng 1.589 g, tỷ lệ sống 81,40%, năng suất đạt 8,18 kg/m3, hệ số FCR là 2,41, tổng sản lượng thu hoạch là 1.464 kg.
- 4. Đề tài đã tổ chức chuyển giao cho 2 mô hình sản xuất giống, tổng số cá giống sản xuất được 41.889 con giống cỡ 4,1 – 6,8 cm, tỷ lệ sống cá hương 15,0%, cá giống là 65,7%. Triển khai 03 mô hình nuôi thương phẩm thành công, sau thời gian nuôi 8 – 11 tháng, cá đạt cỡ 0,94 – 1,27 kg/con, năng suất 7,67 kg/m3, FCR: 2,30, tỷ lệ sống giai đoạn 1 là 48,42%, giai đoạn 2 là 78,45%, tổng sản lượng cá thu 3.157 kg. Đào tạo 4 kỹ thuật viên cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm, tổ chức 01 Hội thảo khoa học và 02 buổi tập huấn cho ngư dân về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm.
Sản phẩm của đề tài:
- Sản phẩm dạng I:
- 56 con cá sủ đất bố mẹ thành thục, kích cỡ > 7,5 – 15,0 kg/con;
- 200 con cá hương, kích cỡ 2,6 – 3,4 cm;
- 270 con cá giống, kích cỡ 5,1 - 6,0 cm;
- 890 con cá giống sản xuất tại 02 cơ sở tiếp nhận (15.000 con/cơ sở), kích cỡ 4,1 - 6,8 cm;
- 464 kg cá sủ đất thương phẩm tại cơ sở của Trường Đại học Nha Trang, kích cỡ cá thu hoạch 1,21 – 1,74 kg/con; thời gian nuôi 11-12 tháng.
- 157 kg cá sủ đất thương phẩm tại 02 mô hình (1.000 kg/mô hình), kích cỡ cá thu hoạch 1,0 – 1,2 kg/con; thời gian nuôi 8-11 tháng.
- Sản phẩm dạng II:
- 02 cơ sở sản xuất giống cá sủ đất nhận chuyển giao theo sản phẩm cá giống kích cỡ 4,0 - 6,0 cm, sản xuất đạt 20.500 = 21.380 con/cơ sở;
- 03 mô hình nuôi thương phẩm cá sủ đất nhận chuyển giao với sản lượng cá thương phẩm đạt kích cỡ cá thu hoạch 0,94 – 1,27 kg/con.
- 05 kỹ thuật viên của cơ sở tiếp nhận được đào tạo nắm vững về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất; 40 lượt người dân được tập huấn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá sủ đất;
Sản phẩm dạng III:
- Đăng 02 bài báo khoa học (thuộc nội dung kết quả nghiên cứu) được đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước (Tạo chí KH&CN Thủy sản).
- Xây dựng đươc đơn đăng ký tiến bộ kỹ thuật đối với ‘Quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802)”.
Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:
Phạm vi và địa chỉ ứng dụng: các cơ sở/doanh nghiệp sản xuất giống và nuôi cá biển, Trung Tâm Khuyến nông – Khuyến ngư, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Khánh Hòa, Viện Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu NTTS III.
- Nguồn cá sủ đất giống do đề tài sản xuất ra sẽ cung cấp cho người nuôi thương phẩm tại địa phương cũng như các tỉnh lân cận với giá thấp hơn so với giá cá giống mua từ các tỉnh phía Bắc.
- Quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá sủ đất có thể áp dụng vào các trại sản xuất giống cá biển nhằm đa dạng hóa đối tượng sản xuất, tạo việc làm cho người dân, góp phần thục đẩy nghề nuôi cá biển tại địa phương phát triển.
- Các thông số kỹ thuật và các dẫn liệu khoa học khác là tài liệu tham khảo tốt cho người sản xuất giống cá biển, sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản và các nhà nghiên cứu cá biển nói chung và cá sủ đất nói riêng.
Viện Nuôi trồng Thủy sản
Một số hình ảnh